Hoạt động nghiệp vụ

Long An ban hành Chương trình thực hiện Kết luận số 69-KL/TW về phát triển khoa học và công nghệ

16/04/2024 02:32:40PM
Màu chữ Cỡ chữ

   Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chương trình số 54-CTr/TU, ngày 08/4/2024 về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Trong hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), công tác phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được tập trung thực hiện và đạt nhiều kết quả khả quan. Nhận thức của toàn xã hội về vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được nâng lên; khoa học và công nghệ tiếp tục khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Hầu hết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực, tính ứng dụng cao, đảm bảo mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và góp phần chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu. Nguồn lực khoa học và công nghệ có bước phát triển đáng kể, kết cấu hạ tầng được chú trọng đầu tư. Khoa học xã hội và nhân văn đóng góp tích cực cho việc cung cấp luận cứ để ban hành các nghị quyết, đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và đời sống đã mang lại hiệu quả cao, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân…

Mục tiêu đến năm 2030: Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực và quốc tế; đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Định hướng đến năm 2045, Long An nằm trong các tỉnh đầu trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đưa vào được sản xuất, tạo ra các sản phẩm công nghiệp cao mang thương hiệu Việt Nam ứng dụng cho vùng và cả nước, có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới.

Chỉ tiêu đến năm 2025, tỷ lệ nhân lực khoa học và công nghệ so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1:20; số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 14 - 16 người/10.000 dân; tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông lâm thủy sản đạt 15%, ngành công nghiệp đạt 25%. Có 25 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 15 tổ chức khoa học và công nghệ. Phấn đấu có thêm 50 - 70 sản phẩm được Cục Sở hữu trí tuệ chứng nhận, xây dựng chỉ dẫn địa lý có thêm ít nhất 02 sản phẩm của tỉnh. Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối với 100% các sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp bình quân từ 10 - 15%/năm. Hỗ trợ xây dựng 01 - 02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trình độ công nghệ sản xuất của các ngành nghề chủ lực trong tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến trở lên. Thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), khoa học và công nghệ đóng góp vào tăng trưởng bình quân của tỉnh đạt 40 - 45%. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ nhân lực khoa học và công nghệ so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1:15. Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ tăng bình quân 10 - 15%/năm. Hình thành 25 - 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cơ sở vật chất, kỹ thuật tiến tiến, hiện đại; có năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh (trong đó có ít nhất 3 doanh nghiệp công nghệ cao).

Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu trên, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo cả hệ thống chính trị trong tỉnh nghiêm túc, khẩn trương triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tếgắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Nghị quyết số 45-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về “Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới”, Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ. Tăng cường sự lãnh đạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Hai là, đổi mới tư duy, ban hành cơ chế, chính sách, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền; thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến, đổi mới và phát triển công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu, nâng cao chuỗi giá trị các sản phẩm địa phương; thu hút, đãi ngộ, cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao về công tác tại tỉnh. Từng bước hình thành hệ thống đổi mới sáng tạo của tỉnh theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm; trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ là chủ thể nghiên cứu chủ yếu. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ, duy trì phương thức nhà nước đặt hàng, đấu thầu và tiến tới thực hiện cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Ba là, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư nghiên cứu, nâng cao năng lực, ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, ưu tiên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học; đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ trong thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học để xây dựng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm không gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ cao. Củng cố và phát triển hạ tầng, phục vụ khai thác thông tin, tư liệu về khoa học và công nghệ phù hợp với chuẩn mực quốc gia và quốc tế...

Bốn là, nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường đầu tư từ ngân sách cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện tốt đề án phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh giai đoạn đến 2025 và định hướng đến 2030; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hoàn thiện các cơ chế chính sách để thu hút và huy động tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; có chính sách khuyến khích, thúc đẩy gắn kết các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp để đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, phấn đấu đạt 2% tổng chi ngân sách tỉnh.

Năm là, phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2030 của tỉnh. Tăng cường công tác thông tin khoa học và công nghệ, đẩy mạnh phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; gắn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tăng cường hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo, các nhóm nghiên cứu tiềm năng và các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

Sáu là, tăng cường hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các sở ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ. Tăng cường hợp tác, liên kết với các viện, trường đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ lớn trong và ngoài tỉnh ở một số lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu. Tạo điều kiện cho mọi cá nhân, doanh nhân dễ dàng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hợp đồng chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các doanh nghiệp với các cơ sở sản xuất trên địa bàn. Tăng cường các nội dung hợp tác nhằm phát triển nguồn nhân lực; đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực có trình độ cao.

An Châu

Các tin khác

  • Huyện Cần Đước họp bàn biên soạn tập sách ảnh Đình Vạn Phước (10/05/2024)
  • Long An ban hành Chỉ thị thực hiện Kết luận số 70-KL/TW về phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn mới (10/05/2024)
  • Những hoạt động nổi bật của lĩnh vực khoa giáo trong quý I năm 2024 (26/04/2024)
  • Kết quả hoạt động khoa giáo quý I năm 2024 (26/04/2024)
  • Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ hướng dẫn sơ kết 05 năm triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW (16/04/2024)
  • Công tác văn hóa, văn nghệ quý I và nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2024 (12/04/2024)
  • Long An chỉ đạo về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh (04/04/2024)
  • Long An tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc (04/04/2024)
  • Ngày Thế giới phòng, chống lao 24 tháng 3 (20/03/2024)
  • 70 năm chiến thắng trận Hiệp Thạnh - Phú Ngãi Trị - Miễu Bà Cố (28/02/2024)
  • Trang đầu 12345678910 Trang cuối